Danh sách những trường tư có học phí DƯỚI 2 TRIỆU ĐỒNG/THÁNG ở Hà Nội, có trường học phí chỉ hơn 800 nghìn
Đây là những trường THPT ngoài công lập có mức học phí từ 2 triệu đồng/tháng trở xuống.
Mỗi mùa thi tuyển sinh lớp 10, phụ huynh lại đau đầu không biết nên cho con thi trường công hay trường tư. Trường công có ưu điểm là học phí rẻ nhưng tỷ lệ chọi lại cao. Theo số liệu thống kê của Sở GD&ĐT, năm 2023 số học sinh tốt nghiệp lớp 9 là 129.210 em, trong đó 69.805 em học sinh được tuyển vào lớp 10 THPT công lập (55,7%) - tỷ lệ chọi trung bình 1 chọi 1,85. Năm 2022 tỷ lệ chọi vào lớp 10 công lập trung bình 1 chọi 1,67 và năm 2021 là 1 chọi 1,61.
Do thiếu trường công nên những năm gần đây, tuyển sinh vào lớp 10, đầu cấp THPT tại Hà Nội trở nên căng thẳng, thậm chí còn được cho là "khó hơn cả thi vào đại học". Tình trạng này khiến cho phụ huynh phải chuyển sang tìm trường ngoài công lập cho con.
Sau khi công bố kết quả tuyển sinh lớp 10 công lập năm 2023, từng có sự việc nhiều phụ huynh Hà Nội xếp hàng xuyên đêm để nộp hồ sơ xét tuyển vào lớp 10 tại một số trường THPT ngoài công lập trên địa bàn cho con. Tuy nhiên ngoài việc giành được một suất nhập học thì còn một điều khác khiến nhiều phụ huynh cân nhắc, đau đầu, đó là vấn đề học phí.
So với trường công lập, các trường ngoài công lập có học phí đắt đỏ hơn nhiều. Một số trường có học phí đến 7, 8 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, cũng có những trường có mức học phí thấp hơn, chỉ từ 2 triệu đồng/tháng trở xuống. Dưới đây là danh sách một số trường có học phí thuộc phân khúc này, phụ huynh có thể tham khảo.
Trường THPT | Quận, huyện | Học phí (triệu đồng)/tháng |
---|---|---|
Phùng Khắc Khoan - Đống Đa | Đống Đa | 1,7 |
Văn Lang | Đống Đa | 1,4 - 2 |
Hoàng Mai | Thanh Xuân | 1,8 - 2,5 |
Nguyễn Tất Thành | Thanh Xuân | 2 |
Trần Quang Khải | Hoàng Mai | 1,2 |
Nguyễn Đình Chiểu | Hoàng Mai | 1,2 |
Võ thuật Bảo Long | Gia Lâm | 0,9 |
An Dương Vương | Đông Anh | 0,8 - 1,3 |
Trần Thánh Tông | Nam Từ Liêm | 1,2 - 1,8 |
Green City Academy | Đan Phượng | 0,8 |
Tô Hiến Thành | Hà Đông | 1,5 - 2,2 |
Phụ nữ số